Bạn đang xem bài viết Cỏ May: Thực Hư Vị Thuốc Chữa Viêm Gan được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Gqut.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cỏ may không chỉ là loại thực vật mọc hoang mà còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng giải nhiệt, lợi tiểu rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
Tên gọi khác: Cỏ may, Châm thảo, Nhả khoác (Tày), Hất dạ (K’ho)…
Tên khoa học: Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.
Họ khoa học: Poaceae (Lúa)
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cỏ may là loại cỏ bò lan sống lâu năm. Phân bố rộng rãi khắp các vùng Châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây mọc nhiều ở ở các bờ ruộng miền quê như Tiền Giang, Long An, Bình Dương, hay có mặt hầu hết từ vùng núi (dưới 500m), trung du, đồng bằng và hải đảo…
Cây ưa sáng và chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất, thường mọc thành những thảm dày. Bộ rễ phát triển thường được trồng dọc theo đê để chống xói mòn, lở đất.
Ra hoa quả hàng năm. Quả có các mày (vảy ) lớn tồn tại, dễ mắc vào quần áo, lông gia súc để phát tán khắp nơi.
Loại cỏ này có thể thu hái quanh năm bất kể thời gian nào trong năm với cách sơ chế rất đơn giản. Sau khi thu hái, chỉ cần rửa sạch, cắt khúc nhỏ sao vàng hay phơi khô hoặc sấy khô để bảo quản sử dụng dần. Tuy ít được dùng để làm thuốc, nhưng cỏ may vẫn được xem là dược liệu chữa bệnh.
1.2. Mô tả toàn cây
Cây thảo nhỏ sống lâu năm cao 20-60 cm. Loại cỏ này có phần thân rễ cứng mọc bò, thân cây bò lan trên mặt đất, thân mọc dài đến đâu thì bén rễ đến đó. Cây cỏ may có thân mọc thẳng lên cao khoảng 20cm – 50cm, chứa nhiều đốt, mọc càng cao thì các đốt càng dài ra.
Lá xếp thành hai dãy sít nhau, hình dải hẹp gốc tròn, đầu thuôn nhọn, mép lá uốn lượn. Bẹ lá tròn hẹp không có tai, lưỡi bẹ nhỏ, mềm.
Cụm hoa là một chùy kép, mọc trên một cán mảnh, thẳng đứng dài 10-20 cm, màu nâu hoặc tím nâu. Mỗi đốt mang nhiều nhánh hình sợi, mỗi nhánh mang một bông nhỏ lưỡng tính và hai bông nhỏ đực hoặc trung tính. Bông nhỏ lưỡng tính, không cuống, hình dải dẹt, có lông. Nhị 3, bông nhỏ đực, hẹp hơn nhẵn.
Quả hình dải.
Mùa hoa tháng 4-12.
Bộ phận dùng làm thuốc: Thân rễ và toàn cây.
1.4. Bảo quản
Bảo quản những phần dược liệu đã qua khâu chế biến trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
2.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cỏ may gồm:
Sự hiện diện của nhiều loại hóa chất thực vật khác nhau trong chiết xuất ethanol của C. aciculatus bao gồm đường khử, tannin, flavonoid, saponin, gôm, steroid, ankaloid, glycosid… đã được khảo sát bằng quy trình tiêu chuẩn.
2.2. Tác dụng
Trong Y học hiện đại dùng cỏ may để giảm đau: chiết xuất C. aciculatus có tác dụng giảm đau bằng cách tăng thời gian phản ứng ở chuột thử nghiệm.
Trong Y học cổ truyền, cỏ may có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng:
Giải nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu.
Hỗ trợ tiêu trừ giun sán, giun chui ống mật, giun đũa.
Giảm đau nhức xương
Trong nhân dân, cây được dùng để chữa bệnh da vàng, mắt vàng, bệnh về gan như sau: Toàn cây cỏ may cả rễ rửa sạch, thái nhỏ sao vàng, 300g, nước rửa nửa lít, sắc còn 250ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày thay nước uống. Thường sau 4-5 ngày thấy có kết quả rõ rệt.
Hồi phục vết thương trên da, vết thương lở loét.
3.1. Cách dùng cỏ may
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Vị thuốc cỏ may thường dùng tươi hoặc sắc thuốc thang. Chú ý kiêng kỵ:
Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.
3.2. Một số bài thuốc kinh nghiệm
Hỗ trợ chữa da vàng, mắt vàng, bệnh về gan: Dùng 300g rễ Cỏ may thái nhỏ, sao vàng, sắc với 1/2 lít nước còn 250ml, chia 2 lần uống thay nước trà trong ngày. Uống liền trong 4- 5 ngày.
Hỗ trợ trị giun đũa, giun chui ống mật: Dùng 18-20 hạt Cỏ may sao vàng, đun sôi với 1/2 lít nước, cô lại còn 150ml, uống tất cả nước sắc này 1 lần sau bữa ăn.
Chữa sốt, cảm mạo, tiểu tiện khó khăn: Cỏ may 15g, Đạm trúc diệp 15g, Hồ lô trà 9g. Sắc nước uống làm ba lần trong ngày.
Cỏ may không chỉ là loài cỏ mọc hoang dại mà còn là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Bác sĩ Phạm Lê Phương Mai
Bài Thuốc Dân Gian Chữa Viêm Amidan Tại Nhà, Không Cần Dùng Kháng Sinh
Rau diếp cá được biết đến là loại rau có tính mát, vị chua. Loại rau này có công dụng trong việc tiêu thũng, tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt và lợi phế can. Để chữa trị viêm amidan bạn có thể thực hiện theo các bước sau:
Nguyên liệu:
300g rau diếp cá
500ml nước vo gạo
Cách thực hiện:
Bước 1Rửa sạch rau diếp cá sau đó giã nhuyễn.
Bước 2 Cho hết rau diếp cá đã giã nát vào nồi, đun sôi cùng với 500ml nước vo gạo.
Bước 3 Sau khi đun sôi để nguội thì chắt lấy nước uống.
Cách dùng:
Chia lượng nước chắt được ra uống từ 2-3 lần/ngày. Duy trì liên tục trong vòng 7-10 ngày để thuốc phát huy tác dụng.
Vì tỏi có tính kháng viêm, kháng khuẩn vô cùng tốt nên giúp giảm sưng amidan hiệu quả và tăng cường hệ miễn dịch. Bạn có thể thực hiện bài thuốc chữa viêm amidan theo các bước sau:
Nguyên liệu:
40g tỏi
100ml rượu trắng 45 độ
Cách thực hiện:
Bước 1 Lột sạch vỏ tỏi sau đó thái nhỏ, rồi cho vào hũ thủy tinh sạch.
Bước 2Đổ hết rượu vào sấp mặt tỏi vàđểngâm trong khoảng 10 ngày. Đến khi tỏi chuyển sang màu vàng nghệ là dùng được.
Cách dùng:
Mỗi ngày uống 2 lần vào buổi sáng trước khi ăn và trước khi đi ngủ buổi tối. Mỗi lần dùng, bạn chỉ cần uống 1 muỗng cà phê, có thể pha thêm chút nước ấm để dễ uống hơn.
Chanh được biết đến là loại trái cây có tính diệt khuẩn và cung cấp nhiều vitamin C, khoáng chất, kali, canxi, axit citric, chất xơ,…giúp tăng cường hệ miễn dịch. Để trị viêm amidan bạn thực hiện như sau:
Nguyên liệu:
½ quả chanh
2 muỗng cà phê mật ong
50ml nước ấm
Cách thực hiện:
Bước 1Vắt lấy hết nước cốt chanh vào ly.
Bước 2 Pha thêm vào nước chanh với mật ong và nước ấm.
Cách dùng:
Bạn dùng để uống trực tiếp, uống mỗi ngày từ 1 – 2 lần cho đến khi cơn đau ở cổ họng giảm.
Trong Đông y, gừng có tính ấm nên có hiệu quả trong việc chữa cảm lạnh, ho, kháng viêm, giảm đau và các bệnh về tiêu hóa.
Gừng chứa các hoạt chất như: Capsaicin và piperine có tác dụng giảm viêm, giảm đờm, diệt khuẩn và trừ ho. Và trà gừng cũng là cách trị viêm amidan tốt với các bước thực hiện như sau:
Nguyên liệu:
½ củ gừng
3 thìa cà phê mật ong
1 ly nước ấm
Cách thực hiện:
Bước 1 Củ gừng đem đi rửa sạch đất, bụi bẩn rồi cạo sạch vỏ, sau đó thái mỏng.
Bước 2 Đem gừng đã thái mỏng để vào ly nước ấm trong khoảng 10-15 phút.
Bước 3Cho thêm mật ong vào khuấy đều và uống.
Cách dùng:
Bạn chỉ nên uống 1 lần/ngày vì uống nhiều sẽ làm nóng trong người. Nên uống vào buổi sáng sau khi thức dậy để thư giãn đầu óc.
Lưu ý: Người bị huyết áp cao, nhiệt miệng, nóng trong người thì không nên sử dụng cách này.
Cây lược vàng chứa các chất như: Quercetin, kaempferol, flavonoid, steroid,… là những chất có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm. Để chữa viêm amidan bằng cây lược vàng bạn thực hiện các bước sau:
Nguyên liệu:
3-4 lá lược vàng
Muối hạt
Cách thực hiện:
Bước 1 Lá lược vàng đem đi rửa sạch, rồi ngâm trong nước muối pha loãng.
Bước 2Cho một ít hạt muối đặt vào trong lá lược vàng, rồi cho vào miệng nhai nuốt một cách từ từ.
Cách dùng:
Thực hiện cách này mỗi ngày từ 2-3 lần, duy trì sử dụng đến khi tình trạng bệnh thuyên giảm.
Trong lá tía tô có chứa các chất như: Perilla Andehit, Limonene, vitamin A, vitamin C, chất sắt, canxi, phốt pho,…các chất này có công dụng tăng cường hệ miễn dịch, diệt khuẩn, giúp tái tạo niêm mạc họng bị tổn thương, nên tốt cho người bị viêm amidan.
Nguyên liệu:
1 nắm lá tía tô
350 ml nước nóng
Cách thực hiện:
Bước 1 Lá tía tô đem đi rửa sạch, ngâm với nước muối trong 10 phút.
Bước 2Vò nát lá tía tô rồi cho vào ly ngâm cùng với 350 ml nước nóng trong khoảng 10 phút là được.
Cách dùng:
Uống mỗi ngày từ 2-3 lần, có thể hòa thêm một ít mật ong để dễ uống hơn.
Cavaron và codein là 2 chất chứa nhiều trong lá húng chanh, có tác dụng trong việc ức chế hoạt động của vi khuẩn trong khoang miệng, nên là liều thuốc chữa ho và viêm amidan tốt.
Nguyên liệu:
20g lá húng chanh tươi
20g đường phèn
Cách thực hiện:
Bước 1Rửa sạch lá húng chanh rồi thái nhỏ.
Bước 2Cho lá húng chanh vào chén với đường phèn rồi đem đi chưng cách thủy để lấy nước uống.
Cách dùng:
Dùng để uống đều đặn 3-4 lần mỗi ngày, mỗi lần uống khoảng 50ml, duy trì trong 3 – 5 ngày đến khi bệnh thuyên giảm.
Quả trám có tác dụng tốt đối với hệ hô hấp như: bồi bổ kinh phế, thông phổi, tiêu đờm, thanh nhiệt, chữa ho khan, sưng họng. Ngoài ra còn có tác dụng chữa viêm amidan cũng rất tốt.
Nguyên liệu:
10 quả trám
Phèn chua
Bước 1Rửa sạch quả trám rồi dùng dao rạch theo chiều dọc của quả.
Bước 2Nhét các hạt phèn chua vào bên trong quả trám rồi nhai và nuốt từ từ từng quả một.
Cách dùng:
Bạn có thể thực hiện nhiều lần trong ngày đến khi cổ họng giảm sưng, đau.
Hẹ là một loại cây thường được dùng trong các bữa ăn. Lá hẹ chứa nhiều axit amin như: Tryptophan, Threonine, Isoleucine, Leucine, Lysine,…những chất này có tác dụng kháng khuẩn, nâng cao hệ miễn dịch, giúp mau chóng tái tạo các tế bào bị tổn thương do viêm amidan.
Nguyên liệu:
200g lá hẹ
50g đường phèn
Cách thực hiện:
Bước 1 Đem lá hẹ đi rửa sạch, tốt nhất là ngâm với nước muối pha loãng trong 10 phút.
Bước 2 Vớt hẹ ra để ráo rồi cắt thành từng khúc ngắn khoảng 1-2 cm.
Bước 3 Cho lá hẹ và đường phèn vào chén rồi đem đi chưng cách thủy trong 5-10 phút
Advertisement
Cách dùng:
Bạn chắt lấy nước để uống, mỗi lần dùng khoảng 4 – 5 muỗng cà phê. Với trẻ nhỏ uống 2 lần/ngày, người lớn thì nên dùng 3 lần/ngày.
Trong Đông y, hành tây sẽ giúp chống viêm và kháng khuẩn nên giúp giảm ho, long đờm. Còn trong y học hiện đại, hành tây chứa nhiều hoạt chất chống oxy hóa (Flavonoid), vitamin, khoáng chất và Phytonxit là những chất chống viêm, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Nguyên liệu:
2-3 củ hành tây
2 ly nước
Cách thực hiện:
Bước 1 Hành tây bóc vỏ rồi đem đi rửa sạch.
Bước 2Cắt hành tây thành 3 phần rồi cho vào ấm.
Bước 3 Cho vào ấm 2 ly nước rồi đun sôi rồi để nguội.
Cách dùng:
Bạn chất lấy nước, bỏ phần bã và chia thành 2 phần để uống trong ngày. Cố gắng duy trì uống đều đặn để đạt được kết quả tốt.
Nguồn: Sở Y Tế Bắc Giang
Viêm Gan Cấp: Nhận Biết Và Phòng Ngừa
Viêm gan là tình trạng tổn thương tế bào gan, do nhiều tác nhân khác nhau. Viêm gan cấp thường diễn tiến trong vòng 6 tháng. Nếu quá trình thời gian này, bệnh vẫn còn diễn tiến thì được gọi là viêm gan mạn tính.
Vi rút: đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Có 5 loại vi rút viêm gan là A, B, C, D, E. Trong đó A thường gây viêm gan cấp, còn B, C có xu hướng gây viêm gan mạn. Ngoài ra có nhiều loại vi rút khác cũng “vô tình” làm tổn thương tế bào gan, chứ không giống năm nhóm trên – mục tiêu luôn hướng đến gan.
Sán, kí sinh trùng sốt rét, một số loại vi khuẩn như lao…cũng có thể gây ra viêm gan cấp.
Rượu hoặc bia.
Thuốc: một số loại thuốc như thuốc kháng lao, thuốc giảm đau (paracetamol, ibuprofen….)
Các bệnh lý khác gây ra tổn thương tế bào gan.
Mỗi một tác nhân sẽ khác nhau về con đường nhiễm bệnh. Một số triệu chứng có thể giống nhưng điều trị, cách phòng ngừa lại không giống nhau.
Viêm gan siêu vi. Biểu hiện của bệnh ở mỗi người là khác nhau. Có người không có triệu chứng gì, một số người thì có triệu chứng giống như cảm cúm. Một số khác lại rất nặng, có thể dẫn đến tử vong. Độ nặng và khả năng hồi phục nhanh hay chậm tùy thuộc vào loại vi rút và phản ứng của cơ thể với tác nhân đó.
Viêm gan A và C thường gây ra các triệu chứng rất nhẹ và có thể không biết. Trong khi đó viêm gan B và E có nhiều khả năng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn. Đặc biệt nếu đồng nhiễm cả B và D, triệu chứng của viêm gan B sẽ nặng nề hơn nhiều.
Viêm gan do rượu. Khi uống một lượng rượu quá lớn, gây ngộ độc toàn thân, trong đó có gan. Còn không đa phần trong giai đoạn cấp tính thường không biểu hiện gì.
Viêm gan do thuốc. Rất hiếm khi biểu hiện, chẩn đoán dựa vào xét nghiệm và loại trừ các nguyên nhân khác.
Trong một trường hợp điển hình, viêm gan cấp nói chung và cụ thể là viêm gan cấp do siêu vi có 4 giai đoạn sau.
Ủ bệnh: vi rút xâm nhập vào cơ thể mà không gây ra triệu chứng.
Khởi phát: Các triệu chứng mơ hồ. Bao gồm: chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Thường gặp sốt nhẹ và đau bụng trên bên phải. Nổi ban đỏ và đau khớp có thể gặp, đặc biệt là người nhiễm HIV.
Toàn phát: Sau đó 3 đến 10 ngày kể từ khi có triệu chứng đầu tiên, nước tiểu có màu vàng sậm. Kế tiếp, da và lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng. Các triệu chứng trong giai đoạn khởi phát biến mất, người bệnh cảm thấy khỏe hơn. Nếu đi khám lúc này, bác sĩ có thể sờ thấy gan và lá lách của bạn to nhẹ.
Phục hồi: Kéo dài khoảng 2-4 tuần, vàng da mất dần. Người bệnh thèm ăn trở lại. Như vậy, viêm gan siêu vi cấp thường tự khỏi sau 4-8 tuần sau khi xuất hiện triệu chứng.
Nếu không có viêm gan tối cấp xảy ra, đa phần viêm gan siêu vi cấp thường tự giới hạn. Người bệnh hồi phục sau 4-8 tuần. Tuy nhiên, người bệnh có thể vẫn sẽ được yêu cầu nhập viện để theo dõi viêm gan tối cấp. Ngoài ra, họ có thể cần điều trị hỗ trợ để giảm bớt triệu chứng. Từ đó mang lại sự thoải mái cho bản thân.
Trong giai đoạn hồi phục, khi cảm giác thèm ăn quay trở lại. Ngoại trừ rượu, bia và một số loại thuốc có hại cho gan, người bệnh không cần phải có một chế độ ăn kiêng nào cả. Đảm bảo ăn uống đủ chất, giàu năng lượng. Khuyến khích đi lại, hoạt động hơn là nằm trên giường.
Tuy nhiên, những người bị nhiễm viêm gan B, C có thể trở thành người mang virus. Dù họ không có triệu chứng bệnh nhưng vẫn bị nhiễm bệnh và có thể truyền virut cho người khác. Người mang mầm bệnh bị viêm gan mạn và có nguy cơ cao bị xơ gan hoặc ung thư gan.
Bởi vì phương pháp điều trị viêm gan siêu vi chỉ có hiệu quả một phần nên việc ngăn ngừa nhiễm vi rút viêm gan là rất quan trọng.
Vắc xinTrong 5 loại vi rút viêm gan, chỉ có A và B là có vắc xin. Đây là một biện pháp phòng ngừa rất hiệu quả. Không có vắc-xin chống lại siêu vi C và D. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin chống lại vi-rút viêm gan B cũng làm giảm nguy cơ nhiễm vi-rút viêm gan D.
Một số biện pháp khác
Rửa tay kỹ trước khi chuẩn bị thực phẩm
Không dùng chung kim tiêm để tiêm thuốc
Không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu hoặc các vật dụng khác có dính máu.
Quan hệ tình dục an toàn, ví dụ, sử dụng hàng rào bảo vệ như bao cao su.
Giới hạn số lượng bạn tình.
Mọi thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, các bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác và điều trị sớm.
Thuốc Điều Trị Viêm Nhiễm Trùng Da Flucort
Thành phần hoạt chất : Fluocinolone, neomycin
1. Flucort-N là thuốc gì ?Thành phần hoạt chất
Fluocinolone acetonide BP 0.025%,
Neomycin Sulphate BP 0.5%
Tá dược trong công thức thuốc
Bạn đang đọc: Thuốc điều trị viêm nhiễm trùng da Flucort-N: Cách dùng và lưu ý
Parafin mềm trắng, Paraffin lỏng,
Cetomacrogol 1000,
Cetostearyl Alcohol,
Propylene Glycol,
Methyl Paraben, Propyl Paraben,
Natri Phosphate khan, Natri Dihydro Phosphate,
Nước.
2. Chỉ định của thuốc Flucort-NĐiều trị những bệnh viêm da, kể cả so với những thực trạng nặng và không có hiệu suất cao với những corticosteroid thoa ngoài da khác. Bao gồm những thực trạng :
Các loại chàm như dị ứng, chàm sữa, chàm dạng đĩa, chàm do giãn tĩnh mạch,
Bệnh ngứa sần Besnier,
Tình trạng vẩy nến,
Các tình trạng viêm như viêm da tiết bã, viêm tai ngoài, viêm da tiếp xúc,
Ngứa vùng hậu môn – sinh dục và ngứa do lão suy.
Không những vậy, kem Flucort rất thích hợp trong điều trị những bệnh ở da vùng nếp gấp hay rậm lông .
3. Trường hợp không nên dùng thuốc Flucort-N
Dị ứng với bất cứ thành phần nào khác có trong công thức của kem Flucort-N.
Người bệnh bị hiễm khuẩn nguyên phát ở da do vi khuẩn, vi nấm và virus.
Không được dùng thuốc trong bệnh lao da, thuỷ đậu, herpes simplex, sởi, đậu mùa, loét da do giang mai.
4. Hướng dẫn dùng thuốc Flucort-N 4.1. Sử dụng ngoài da đơn thuần
Lưu ý rằng khi thoa tại chỗ thì corticosteroid có hiệu quả kéo dài không quá 6 – 8 giờ.
Đối với những trường hợp cấp tính thường phải thoa 3 lần/ngày.
Tuy nhiên, với những trường hợp bệnh da mãn thường chỉ thoa 1 lần là đủ.
Do Flucort-N chứa một corticosteroid rất mạnh, khuyến nghị chỉ nên bôi một lớp mỏng vừa đủ.
4.2. Sử dụng cho vùng da cần băng kín bằng băng plastic
Đầu tiên, cần rửa sạch và sát trùng vùng da cần điều trị.
Tiếp đến, bôi một lượng nhỏ kem và mát-xa vùng da.
Sau đó, thoa một lớp kem mới nhưng không xoa bóp.
Kế đó, dùng một miếng băng plastic để băng chặt vùng da có thuốc.
Lưu ý, đối với vùng da khô hoặc có vảy nên để một miếng gạc ẩm giữa vùng da có thuốc và băng plastic.
Cuối cùng, người bệnh neên tháo băng và rửa sạch ít nhất một lần trong vòng 24 giờ.
5. Tác dụng phụ của Flucort-N
Có thể xảy ra cảm giác rát bỏng, ngứa, kích ứng, khô da
Tình trạng viêm nang lông, rậm lông (gây mất thẩm mỹ)
Gây mụn trứng cá và có thể làm giảm sắc tố da
Viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng,
Da có thể bị chà xát, nhiễm khuẩn thứ cấp, teo da, vằn da
Không những vậy, có thể bị ra mồ hôi trộm.
6. Tương tác thuốc khi dùng Flucort-NCho đến hiện tại vẫn chưa có báo cáo giải trình về thực trạng tương tác khi dùng chung với kem bôi Flucort-N .
Tuy nhiên, người bệnh cần phải thông tin hết tất cả các chế phẩm là thuốc hoặc không phải là thuốc cho bác sĩ biết.
7. Lưu ý khi dùng Flucort-N
Trường hợp khi dùng Flucort-N khi có nhiễm khuẩn, người bệnh cần phải điều trị nhiễm khuẩn bằng một kháng sinh thích hợp trước.
Lưu ý, dùng tại chỗ các thuốc steroid trong đó có Flucort-N một cách liên tục và lâu dài có thể gây teo da.
Ngoài ra, cần chú ý không bôi các thuốc lên vùng da mặt trong thời gian dài.
Không những vậy, với việc dùng steroid tại chỗ trong thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng ức chế tuyến thượng thận.
8. Đối tượng đặc biệt quan trọng sử dụng thuốc 8.1. Phụ nữ mang thaiCần xem xét thật cẩn trọng về quyền lợi trên mẹ và rủi ro tiềm ẩn gây ra cho thai hãy quyết định hành động việc dùng thuốc là thiết yếu hay không .
8.2. Lái xe và vận hành máy mócThuốc không gây ra thực trạng đau đầu, chóng mặt khi dùng .
Do đó, có thể dùng được trên các đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc như những người lái xe hoặc sử dụng máy móc.
9. Xử trí khi quá liều Flucort-NTuy nhiên, nếu bôi kem với một lượng lớn và gây ra bất kể một thực trạng không bình thường nào không trấn áp được cần phải đến bệnh viện để được tương hỗ và xử trí ngay lập tức .
10. Xử trí khi quên một liều Flucort-N
Flucort-N dùng ở dạng kem bôi và tùy vào tình trạng mà người bệnh sẽ dùng với số lần nhiều hoặc chỉ duy nhất một lần trong ngày.
Tuy nhiên, nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình bôi thuốc.
Không bôi kem gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.
11. Cách dữ gìn và bảo vệ thuốc
Để thuốc Flucort-N tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là
Thông tin hạn dùng được trình bày đầy đủ trên bao bì kem bôi Flucort-N. Do đó, hãy kiểm tra cẩn thận thông tin và không nên dùng nếu thuốc đã hết hạn.
Ăn Gì Giải Độc Gan? 18 Thực Phẩm Tiêu Độc Gan Cho Ngày Hè Nóng Bức
Cà phê là một trong những thức uống tốt để tăng cường sức khỏe cho gan của bạn. Uống cà phê mỗi ngày có tác dụng làm giảm nguy cơ tử vong ở người bệnh gan mạn tính, ung thư gan và gan nhiễm mỡ nhờ vào khả năng ngăn ngừa sự tích tụ của chất béo và collagen.
Đồng thời, cà phê cũng giúp giảm viêm và chống lại các chất oxy hóa gây hại cho tế bào gan.
Uống cà phê mỗi ngày có tác dụng bảo vệ gan
Trà được coi là thức uống mang nhiều lợi ích sức khỏe, đặc biệt cho gan. Các thành phần hoạt chất trong trà xanh giúp hạn chế khả năng phát triển ung thư gan, đặc biệt ở nhóm người uống trên 4 cốc trà mỗi ngày.
Trà xanh và trà đen chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp cải thiện nồng độ enzym và giảm chất béo tích tụ trong gan.
Trà là thức uống phổ biến của người Việt
Công dụng nổi bật của bưởi là giúp giảm viêm và bảo vệ tế bào gan nhờ vào các chất chống oxy hóa tự nhiên. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy các thành phần chống oxy hóa trong bưởi được chứng minh là giúp cải thiện khả năng chuyển hóa rượu và chống lại các tác động tiêu cực của rượu. [1]
Bưởi có tác dụng chống oxy hóa tự nhiên
Quả việt quất và nam việt quất đều chứa anthocyanin – chất chống oxy hóa giúp quả mọng có màu sắc đặc biệt.
Quả việt quất giúp tăng miễn dịch và tăng hoạt động của enzymchống oxy hóa. Từ đó, làm chậm sự tăng sinh của tổn thương và xơ hóa ở gan. Đồng thời, chiết xuất của quả việt quất cho thấy tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư gan.
Quả việt quốc chứa hàm lượng vitamin dồi dào
Nho, đặt biệt là nho đỏ và nho tím chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe. Nghiên cứu cho thấy bổ sung nho khoảng 2 cốc nước ép nho mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bệnh gan nhiễm mỡ và làm cải thiện chức năng gan hiệu quả. [2]
Nho chứa các hoạt chất tự nhiên giúp bảo vệ gan
Quả lê gai từ lâu được sử dụng rộng rãi như một phương pháp y học cổ truyền trong điều trị bệnh gan, vết thương, suy nhược. Nghiên cứu cho thấy, chiết xuất của loại cây này giúp làm giảm triệu chứng nôn, khô miệng nhờ tác dụng giảm viêm. [3]
Quả lê gai cũng giúp bảo vệ gan khỏi các tổn thương do rượu và là chất chống oxy hóa hiệu quả.
Quả lê gai là thực phẩm đang được nhiều người quan tâm hiện nay
Nước ép củ dền là nguồn cung cấp dồi dào nitrat và các chất chống oxy hóa có lợi cho tim mạch, gan và giảm viêm. Đồng thời, nước ép từ củ dền cũng làm tăng cường các enzym giải độc tự nhiên giúp bảo vệ gan khỏe mạnh.
Nước củ dền dễ làm tại nhà
Các loại rau họ cải được biết đến với hàm lượng chất xơ cao cùng với các chất dinh dưỡng dồi dào. Nghiên cứu cho thấy, cải brussels và các chiết xuất mầm bông cải xanh giúp tăng enzym giải độc gan, bảo vệ gan khỏi các tổn thương và cải thiện men gan trong máu. [4], [5]
Chế độ ăn nhiều rau giúp cơ thể bạn luôn khỏe mạnh
Quả hạch có nhiều chất béo và các chất dinh dưỡng thực vật có lợi. Chế độ ăn nhiều hạt giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
Nghiên cứu cho thấy, những người đàn ông ăn nhiều quả hạch ít mắc bệnh gan hơn và có nồng độ men gan được cải thiện hơn so với nhóm còn lại. [6]
Quả hạch có lớp vỏ cứng bên ngoài
Trong cá béo chứa nhiều axit béo omega-3 (chất béo lành mạnh) giúp giảm viêm và tốt cho tim mạch. Đồng thời, axit béo omega-3 có nhiều lợi ích cho gan nhờ khả năng giảm mỡ gan, cải thiện các bệnh viêm gan hiệu quả.
Axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe tim mạch
Dầu ô liu được coi là chất béo lành mạnh với nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, đặc biệt là tác dụng tích cực với gan. Các nghiên cứu cho thấy tiêu thụ dầu ô liu giúp giảm mức độ chất béo tích tụ trong gan, tăng tuần hoàn máu và cải thiện men gan. [7]
Dầu olive ngày càng phổ biến trong bữa ăn gia đình
Táo chứa các thành phần hóa học có thể giúp thanh lọc và giải phóng độc tố khỏi đường tiêu hóa. Quá trình này giúp gan xử lý chất độc dễ dàng, hỗ trợ quá trình làm sạch gan tự nhiên.
Táo chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa và vitamin C
Tỏi có đặc tính có thể giúp làm sạch gan. Tỏi kích hoạt các men gan giúp cơ thể đào thải độc tố ra ngoài, duy trì trạng thái khỏe mạnh. Tỏi cũng là nguồn dồi dào allicin và selen – hai hợp chất này rất quan trọng để làm sạch gan một cách tự nhiên.
Tỏi là bài thuốc điều trị bệnh từ xa xưa
Củ nghệ là loại gia vị tuyệt vời không chỉ làm gia tăng hương vị món ăn mà còn mang lại công dụng cho sức khỏe. Nghệ có thể giúp giải độc gan một cách tự nhiên.
Hãy chọn nghệ tươi để có lợi cho sức khỏe tốt nhất. Củ nghệ giúp tăng cường các enzym có thể loại bỏ độc tố trong chế độ ăn uống ra khỏi cơ thể.
Nghệ là gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn
Các loại rau lá xanh như rau bina, cải xoăn, cải bẹ xanh, mướp đắng, rau diếp,… cũng là những thực phẩm tốt có thể giúp làm sạch gan một cách tự nhiên.
Các loại rau lá xanh có nhiều chất diệp lục, giúp hấp thụ các độc tố bên ngoài, bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần.
Advertisement
Cải xoăn – “Vua” của các loại rau xanh
Ngoài việc tốt cho sức khỏe tim mạch, quả óc chó còn có thể giúp thanh lọc gan một cách tự nhiên. Quả óc chó chứa nhiều axit amin arginine và axit béo omega – 3, hỗ trợ gan giải độc hiệu quả.
Hạt óc chó chứa hàm lượng omega – 3 cao đáng kể
Các loại trái cây có múi như chanh vàng rất giàu vitamin C, giúp cơ thể giải phóng các chất độc hại nhờ bổ sung lượng nước, điện giải và vitamin.
Uống nước cốt chanh hoặc chanh tươi vào buổi sáng để kích thích gan hoạt động tốt hơn.
Chanh có nhiều công dụng cho sức khỏe và sắc đẹp
Để giải độc gan một cách tự nhiên, việc bổ sung các loại ngũ cốc thay thế như hạt kê, kiều mạch vào chế độ ăn uống của bạn có thể mang lại nhiều lợi ích.
Ngũ cốc còn là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào cùng với nhiều loại vitamin giúp tăng cường các hoạt động chuyển hóa.
Ngũ cốc mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng cho mọi người
8 cách giải độc gan đơn giản, hiệu quả tại nhà có thể bạn chưa biết
Viêm gan B nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Nguồn: NIH, DoctorNDTV, Healthline.
Nguồn tham khảo
A comprehensive overview of hepatoprotective natural compounds: mechanism of action and clinical perspectives
2 cups of grapes perday could help you live longer, study shows
Evaluation of Opuntia ficus indica f. inermis fruit juice hepatoprotective effect upon ethanol toxicity in rats
Induction of detoxification enzymes by feeding unblanched Brussels sprouts containing active myrosinase to mice for 2 wk
Heat treatment of Brussels sprouts retains their ability to induce detoxification enzyme expression in vitro and in vivo
Associations between intakes of individual nutrients or whole food groups and non-alcoholic fatty liver disease among Korean adults
Effect of a 6-month intervention with cooking oils containing a high concentration of monounsaturated fatty acids (olive and canola oils) compared with control oil in male Asian Indians with nonalcoholic fatty liver disease
Thuốc Nhỏ Mắt Trị Viêm Giác Mạc Hiệu Quả
Định nghĩa
Nguyên nhân
Viêm giác mạc không do nhiễm khuẩn có thể do chấn thương tương đối nhỏ. Điển hình là đeo kính áp tròng quá lâu hoặc do dị vật trong mắt. Đây là con đường thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào tổ chức giác mạc, gây tổn thương hoại tử tổ chức dẫn đến nhiễm khuẩn giác mạc.
Vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh,… và virus (như adeno virus, ban đầu gây viêm kết mạc cấp, nếu sau 7-10 ngày chưa khỏi thì dễ dẫn đến tổn thương giác mạc; virus herpes) là những tác nhân điển hình thường gặp trong viêm giác mạc nhiễm khuẩn.
Triệu chứng
Khi bị viêm, mắt sẽ xuất hiện các triệu chứng chảy nước mắt nhiều, đổ ghèn, ngứa,… Ngoài ra, phần dịch keo dần trở nên nhày, dai chắc, sung huyết kết mạc. Tình trạng sợ ánh sáng, khó chịu càng tăng khi đứng trước gió, quạt, khói, bụi,… gia tăng và phần tròng trắng của mắt sẽ trở nên viêm đỏ.
Đây là một bệnh rất nguy hiểm. Nếu không được điều trị hoặc nếu nhiễm trùng trở nên nặng nề hơn, viêm giác mạc có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và có thể làm hỏng thị lực của bạn vĩnh viễn.
Đường lây truyền
Đối với viêm giác mạc tổn thương do dị vật, tùy theo mức độ của tổn thương mà có những hướng xử trí thích hợp. Vì những tổn thương do cơ học, không có tác nhân vi sinh vật, nên trường hợp này không lây nhiễm cho người xung quanh.
Đối với viêm giác mạc nhiễm trùng, nó có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp. Người bệnh thường lây bệnh qua việc dụi mắt, sau đó tiếp xúc dịch tiết với người hoặc vật xung quanh. Viêm giác mạc cũng có thể lây khi người bệnh rửa mặt hoặc lau mặt, rồi khăn mặt hoặc khăn tắm được người khác dùng lại.
Đối với viêm giác mạc không do nhiễm trùng
Việc lựa chọn thuốc nhỏ mắt viêm giác mạc sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Ví dụ, với sự khó chịu nhẹ do trầy xước giác mạc, bạn chỉ cần dùng thuốc nhỏ chứa nước mắt nhân tạo. Tuy nhiên, nếu viêm giác mạc gây chảy nước mắt và đau nhiều, có thể cần phải dùng miếng dán mắt 24 giờ và những thuốc khác theo chỉ định của bác sĩ tùy tình trạng của bệnh nhân.
Một số thuốc nhỏ mắt trị viêm giác mạc có thể dùng trong trường hợp này:
Đối với viêm giác mạc do nhiễm trùng
Trên nguyên tắc khi bị nhiễm trùng, cần phải làm kháng sinh đồ để định danh tác nhân nhiễm khuẩn. Từ đó, tùy vào kết quả mà bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ đưa ra chỉ định kháng sinh cho từng loại vi khuẩn khác nhau.
Nếu nguyên nhân dẫn đến viêm giác mạc là do virus hay nấm, bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc nhỏ mắt viêm giác mạc thích hợp.
Bạn nên lưu ý rằng, việc điều trị muộn hoặc điều trị sai cách sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là mù lòa. Chính vì vậy, bạn không được tự ý mua thuốc để điều trị mà không thông qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Tùy vào mức độ của bệnh mà thời gian khỏi cũng khác nhau:
Đối với viêm giác mạc không do nhiễm trùng, nếu nhỏ thuốc đều đặn kết hợp với tịnh dưỡng cho mắt thì sau 3-5 ngày, các tổn thương sẽ hồi phục hoàn toàn.
Còn đối với viêm giác mạc do nhiễm trùng, tùy vào tác nhân gây bệnh và mức độ tuân thủ điều trị. Nếu tuân thủ tốt, thời gian điều trị có thể kéo dài từ 7-10 ngày.
Bạn nên kiêng ăn những đồ ăn dầu mỡ, cay nóng để không làm nặng thêm tình trạng viêm.
Bạn cũng nên tránh những loại đồ uống có cồn, chất kích thích. Những điều này làm kéo dài thời gian điều trị.
Ngoài ra, để nhanh khỏi bệnh, bạn nên giữ vệ sinh cho mắt. Khi di chuyển ngoài đường bạn nên mang theo kính để bảo vệ mắt viêm tránh khói bụi, ánh sáng. Đồng thời, bạn cũng có thể bổ sung thêm vitamin A vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Điều này là cần thiết ngay cả khi đã khỏi bệnh, để giúp cho đôi mắt sáng khỏe hơn.
Viêm giác mạc là một bệnh về mắt nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời và dứt điểm. Biến chứng nghiêm trọng có thể gặp phải đó chính là loét giác mạc dẫn đến mù lòa. Vì vậy, khi vừa khởi phát, bạn nên gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đặc biệt, thuốc nhỏ mắt trị viêm giác mạc phải được chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cỏ May: Thực Hư Vị Thuốc Chữa Viêm Gan trên website Gqut.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!