Bạn đang xem bài viết Nước Sting Đỏ Bao Nhiêu Calo Và Uống Có Béo Không? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Gqut.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nhắc tới các loại nước tăng lực thì sting chính là một trong những thương hiệu được rất nhiều người yêu thích. Sản phẩm đầu tiên của Sting chính là sting dâu đỏ đánh mạnh vào thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước bởi màu đỏ khỏe khắn, năng động cùng vị dâu thơm ngon khác hẳn nước tăng lực truyền thống. Để tìm hiểu thêm về sting dâu đỏ, biết nước sting đỏ bao nhiêu calo và uống có béo không, bạn đọc hãy theo dõi ngay bài viết sau trên Review AZ.
Sting là một thương hiệu nước tăng lực đến từ Tập đoàn Pepsico với sứ mệnh tạo nên sự khác biệt và bức phá mới trên thị trường nước ngọt Việt Nam. Quay về thời điểm của hơn 10 năm về trước, thị trường nước ngọt Việt Nam đã đón nhận một “cơn địa chấn” mới đến từ Pepsico chính là Sting dâu. Sting dâu có màu đỏ rực rõ, khỏe khoắn cùng vị dâu nhẹ mang lại nhận thức mới cho người dùng: “Nước tăng lực không chỉ có màu vàng”.
Khác với nước tăng lực truyền thống, Sting dâu đỏ được thiết kế với nhiều kiểu dáng khác như từ chai nhựa, chai thủy tinh đến lon. Bạn có thể mua sản phẩm tại bất kỳ cửa hàng tạp hóa hoặc siêu thị trên toàn quốc. Thiết kế nhỏ gọn, tiện lợi, dễ dàng mang vác, vận chuyển và bảo quản.
Về thành phần thì Sting dâu đỏ được tạo ra bởi nước bão hòa CO2, đường mía, chất điều chỉnh độ acid, hỗn hợp hương dâu tự nhiên và tổng hợp, vitamin B3, B6, B12, nhân sâm… có công dụng giải khát, hồi phục sức khỏe, tăng cường sinh lực, nhanh chóng tỉnh táo và khỏe mạnh suốt ngày dài.
Về giá trị dinh dưỡng thì 1 lon Sting dâu đỏ 330 ml chứa khoảng 242 calo với 63,4 gram carbohydrate, 62,4 gram đường, 105,3 mg Natri, 3,3 mg vitamin B3 (21% RNI), 0,66 mg vitamin B6 (51% RNI), 12 % mcg vitamin B12 (12% RNI).
***RNI là nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày áp dụng cho người trưởng thành theo bảng khuyến nghị của người Việt Nam.
Kể từ khi ra mắt, Sting dâu đỏ đã đánh mạnh vào thị trường tiêu thụ trên toàn thế giới, đặc biệt được yêu thích ở Việt Nam, Philippines, Myanmar và Pakistan. Sau này khi Sting dâu đỏ đã thành công thì Tập đoàn Pepsico mới cho ra mắt thêm các dòng sản phẩm khác như Sting Gold, Sting Chanh, Sting Max Gold, Sting Espresso.
Sting Gold là sản phẩm nước tăng lực có vị nhân sâm giúp bổ sung năng lượng, các loại vitamin E, C để xua tan cơn khát và cảm giác mệt mỏi.
Sting Chanh là sản phẩm nước tăng lực có vị chanh. Tuy có màu xanh mới lạ cùng hương vị đặc biệt nhưng sản phẩm này không tồn tại được lâu và tới nay đã dừng hẳn.
Sting Max Gold là sản phẩm được phát triển dựa trên Sting Gold mang đến cho khách hàng hàm lượng lớn caffeine và gấp đôi vitamin B để tỉnh táo và bớt mệt mỏi.
Sting Espresso là sản phẩm nước tăng lực được kết hợp với cafe với lượng ga mạnh giúp khách hàng vừa nạp lại năng lượng vừa tỉnh táo làm việc. Sản phẩm gây ấn tượng mạnh bởi mùi hương cafe nhẹ nhàng như mùi kẹo Kopiko nổi tiếng.
Các thành phần của Sting luôn tuân theo các tiêu chuẩn quy định bởi luật PepsiCo toàn cầu và Bộ Y Tế Việt Nam. Màu của sản phẩm cũng được chứng nhận an toàn bởi Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chất lượng trên toàn thế giới.
Mỗi ngày chúng ta cần khoảng 2.000 calo để duy trì các hoạt động cần thiết. Trong khi 1 lon Sting dâu đỏ 330 ml chứa tới 242 calo. Lượng calo này được xem là cao so với những đồ uống thông thường. Hơn nữa, chúng ta không thể dùng Sting để thay bữa chính mà chỉ dùng khi “buồn miệng”.
Hơn nữa,1 lon Sting dâu đỏ 330 ml chứa tới 62,4 gram đường. Đây là một hàm lượng lớn vượt mức cho phép đối với nhu cầu của cơ thể và được Bộ Y tế khuyến cáo. Nếu nạp quá trình đường vào cơ thể thì đường sẽ được tích trữ dưới dạng glycogen và triglyceride tạo thành mỡ. Lượng mỡ thừa này nhanh chóng tích tụ dưới da và bao quanh nội tạng gây tình trạng béo phì, mỡ máu mất kiểm soát đồng thời tăng nguy cơ mắc phải các bệnh lý về tim mạch, huyết áp, tiểu đường…
Tóm lại, Sting dâu đỏ là sản phẩm dễ gây béo và không tốt cho sức khỏe khi uống nhiều. Để tránh tăng cân, bạn cần điều chỉnh lượng ăn hàng ngày cho phù hợp. Ví dụ, nếu hôm nay bạn uống 1 lon Sting dâu đỏ 330 ml thì chỉ được nạp tối đa 1.758 calo từ các món ăn trong ngày. Nếu hôm nay bạn uống tới 2 lon Sting dâu đỏ 330ml thì chỉ được nạp tối đa 1.516 calo từ các món ăn trong ngày.
Ngoài ra, bạn không nên uống Sting dâu đỏ vào buổi tối. Đây là thời điểm cơ thể ít vận động dễ tích tụ năng lượng dưới dạng mỡ thừa. Không uống Sting thay nước lọc. Không uống Sting liên tiếp nhiều ngày.
NÊN XEM THÊM:
Một Chai Sting Có Bao Nhiêu Calo? Uống Nhiều Sting Có Tốt Cho Sức Khỏe Không?
Theo số liệu thống kê giá trị dinh dưỡng, một lon 330 ml Sting dâu sẽ có khoảng 242 calo. Ngoài ra, thành phần dưỡng chất trong Sting còn gồm có:
3,4g cacbohydrat
62,4g đường
105,3g natri
3,3g vitamin B3 (21% RNI)
0,66g vitamin B6 (51% RNI)
12 % mcg vitamin B12 (12% RNI).
Ngoài ra, Sting dâu đỏ còn được tạo ra bởi nước bão hòa CO2, đường mía, chất điều chỉnh độ acid, hỗn hợp hương dâu tự nhiên và tổng hợp, nhân sâm… Các chất này có công dụng giải khát, hồi phục sức khỏe, tăng cường sinh lực và giúp tỉnh táo.
RNI là gì? Đây là chỉ số nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho người trưởng thành (Recommended Nutrition Intakes). Chỉ số này được áp dụng theo bảng khuyến nghị của người Việt Nam.
Sting là loại sản phẩm nước ngọt, nước có gas. Thành phần từ các loại nước giải khát này đa số là đường, taurine, caffeine cũng như một số vitamin và khoáng chất khác. Đây là những dưỡng chất tốt cho cơ thể.
Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng các loại nước này không đúng cách, uống thường xuyên và liên tục thì việc tăng cân sẽ đương nhiên xảy ra và cực kỳ nhanh chóng. Từ đó chúng vô tình lại trở thành tác nhân gây hại cho sức khỏe của bạn
Vì sao? Lượng đường lớn có trong nước tăng lực Sting sẽ làm cho cơ thể sẽ bị dư đường. Lúc này lượng đường đó sẽ được chuyển hóa thành năng lượng thừa dẫn tới tích mỡ. Mỡ này sẽ tích tụ dưới da và quanh nội tạng, gây thừa cân, béo phì.
Trước tiên, ta không thể phủ nhận những lợi ích mà Sting mang lại. Đó chính là bổ sung năng lượng từ vitamin C và vitamin E, giúp đập tan cơn khát và cái nóng. Thức uống giải khát này còn bổ trợ cho ta rất tốt cho việc giải tỏa stress.
Tuy nhiên, lượng đường trong Sting là rất nhiều và chúng còn là đường hóa học. Nếu ta uống quá nhiều cơ thể sẽ dễ dàng tích lũy mỡ thừa, đặc biệt là ở vùng eo. Ngoài ra, đây còn là nguyên nhân gây cản trở hoạt động của hệ tiêu hóa, làm cho ta dễ bị gây trướng bụng, đầy hơi.
Một nghiên cứu tại Đan Mạch được thực hiện ở 2500 nam giới đã cho thấy người thường xuyên sử dụng nước ngọt có ga có chỉ số tinh trùng ít hơn người uống ít (35 triệu/ 1ml < 56 triệu/1ml).
Advertisement
Hãy uống Sting đúng mục đích và hợp lý theo mức độ vừa đủ để giải tỏa cơn khát nhanh chóng cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài ra, bạn hãy lên kế hoạch cho chế độ dinh dưỡng của bản thân và luyện tập, vận động thể thao để có một sức khỏe tốt nhất.
Nguồn: Suntory PepsiCo
Có thể bạn quân tâm:
216.000₫
Chọn mua
205.000₫
Chọn mua
53.000₫
Chọn mua
53.000₫
Chọn mua
9.300₫
Chọn mua
9.300₫
Chọn mua
Nước Mắm Đường Bao Nhiêu Calo Và Dùng Có Gây Béo Không?
Nhắc tới nước mắm, người ta nghĩ ngay đến loại gia vị không thể thiếu trong mỗi bếp ăn của gia đình người Việt. Hiện nay nước mắm có rất nhiều loại khác nhau với nhiều hãng sản xuất khác nhau đa dạng cho người dùng lựa chọn như: nước mắm Phú Quốc, Phan Thiết, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hải Phòng, Quảng Ngãi… Nước mắm nguyên chất được xếp vào loại có giá trị dinh dưỡng cao với nhiều thành phần như (13 loại acid amin khác nhau tốt cho sức khỏe, vitamin nhóm B, khoảng 1 đến 5 mcg vitamin B12)…tác dụng tốt cho sức khỏe.
Để nấu nước mắm đường thơm ngon cần những nguyên liệu sau đây:
– Nước mắm ngon: nửa chén hoặc nhiều hơn tùy vào lượng hoa quả mà bạn pha chế.
– Đường trắng khoảng 3 thìa canh
– Ớt tươi 1-3 quả (nếu bạn muốn ăn cay có thể chuẩn bị thêm ớt).
Cách pha nước mắm đường như sau:
Cách 1: trước tiên, bạn cho phần mắm đã pha vào một chiếc nồi nhỏ rồi bắc lên bếp đun vừa lửa. Khi nước mắm sôi thì bạn cho nhỏ lửa rồi cho thêm phần đường vào khuấy đều cho tới khi đường tan. Lúc này có thể tắt bếp và bạn có thể thử độ mặn ngọt của nước mắm. Nếu muốn ngọt có thể cho thêm đường. Sau đó bạn để mắm nguội hẳn. Bước cuối cùng bạn cắt 2-3 quả ớt vào mắm và khuấy đều lên là xong.
Cách 2: nếu bạn không muốn nấu nước mắm đường thì có thể chỉ cần dùng mắm, đường, bột ớt hoặc ớt tươi đã cắt cho vào chung 1 chiếc bát nhỏ rồi dùng đũa khuấy đều cho hỗn hợp hòa tan vào nhau. Cuối cùng bạn nêm mắm xe đủ độ ngọt, cay mặn chưa tùy vào từng khẩu vị của gia đình bạn.
Nước mắm đường này rất phù hợp sử dụng kèm các món ăn chua giúp lấn át vị chua của hoa quả, tăng hương vị chua cay mặn ngọt đậm đà mà bất kỳ ai sử dụng đều thấy hợp khẩu vị. Đặc biệt nước mắm đường chấm xoài chua ngon nức tiếng,….trở thành món ăn vặt yêu thích được các bạn học sinh, sinh viên, giới văn phòng lựa chọn là món quà vặt hàng ngày.
Theo các chuyên gia, hiện nay chưa có con số cụ thể về lượng calo có trong nước mắm đường. Tuy nhiên, bạn có thể ước lượng calo bằng cách tính toán đến lượng calo của thành phần chính có trong mắm đường, cụ thể như sau:
– 100g nước mắm – có chứa khoảng 39.5 calo.
– 50g đường có chứa 193 calo
– 10g quả ớt: chứa khoảng 4 calo
Như vậy, với nguyên liệu này thì lượng calo có trong nước mắm đường khoảng 236,5 calo/160g
Với hàm lượng calo này thì bạn không lo ăn mắm đường bị béo. Tuy nhiên, để có một sức khỏe tốt và một vóc dáng như mong đợi thì bạn cần phải xây dựng một chế độ dinh dưỡng cân bằng cộng với việc luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn để có vóc dáng hoàn hảo như mong đợi.
NÊN XEM THÊM:
Ghẹ Bao Nhiêu Calo Và Ăn Có Béo Không?
Ghẹ là loài hải sản có quan hệ mật thiết với cua, thường sống ở dưới cát và bùn, chuyên ăn động vật hai mai nhỏ, cá và tảo lớn. Chúng có khả năng bơi tốt bởi chân dẹp giống mái chèo. Kích thước, trọng lượng mà màu sắc có thể khác nhau tùy từng loại. Đây là một số loại ghẹ được bày bán phổ biến ở nước ta:
Ghẹ đỏ (ghẹ hoa): Loại ghẹ này có màu đỏ, thân có 3 chấm tròn và hình chữ thập trên lưng. Trọng lượng lớn hơn ghẹ xanh, khoảng 3 – 4 con/ kg. Thịt đỏ ngọt, chắc, giá khoảng 300.000đ/ kg.
Ghẹ xanh: Loại ghẹ này có vỏ màu xám, chân có nhiều viền xanh và đốm trắng ở toàn thân. Ghẹ xanh được đánh giá là loại ghẹ ngon nhất với thịt ngọt chắc hơn ghẹ đỏ. Giá khoảng 400.000đ/ kg.
Ghẹ ba chấm (ghẹ mặt trăng): Loại ghẹ này có ba chấm tròn trên mai, kích thước nhỏ, 1kg ghẹ được khoảng 5 con. Ít thịt và kém ngọt hơn ghẹ đỏ, ghẹ xanh, chuyên dùng để hấp bia. Giá khoảng 200.000đ/ kg.
Về mặt dinh dưỡng thì 100g ghẹ chứa khoảng 54 calo với hàm lượng protein cao cùng nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin A, B1, B2, C, canxi, photpho, sắt, omega 3, magnesium… Lượng calo trong ghẹ thấp hơn so với lượng calo trong các loại cá, mực, tôm, nghêu, ốc và cao hơn lượng calo trong hàu, sò, trai.
Nếu chỉ tính riêng thịt ghẹ thì 100g thịt ghẹ chứa khoảng 110 calo.
Mỗi ngày chúng ta cần 2.000 calo cho cơ thể tương ứng 667 calo cho một bữa. Trong khi 100g ghẹ chứa 54 calo. Để ăn no với ghẹ, bạn cần khoảng 1 kg tương ứng với 540 calo, thấp hơn lượng calo cần thiết cho 1 bữa nên không gây béo.
Hơn nữa, ghẹ chứa rất ít chất béo và hầu hết đều là chất béo lành mạnh với nhiều omega 3 có tác dụng tiêu hủy mỡ thừa nên ăn đúng cách sẽ giúp giảm cân hiệu quả.
Ngoài lợi ích trên thì ghẹ còn là thực phẩm bổ dưỡng rất tốt cho sức khỏe.
Thịt ghẹ giúp trẻ cao lớn và thông minh hơn: Thịt ghẹ chứa nhiều omega 3 rất tốt cho não bộ của bé đồng thời giúp bé cao lớn và thông minh hơn. Hơn nữa, lượng cholesterol trong thịt ghẹ cũng thấp hơn nhiều so với thịt gà và thịt thăn nên mẹ có thể yên tâm cho bé ăn mà không phải lo lắng điều gì.
Thịt ghẹ an toàn cho mẹ bầu: Nhiều nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ mang thai ăn ghẹ vừa tốt cho sức khỏe của bản thân vừa ngăn chặn được nhiều tác hại ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi do chứa nhiều proten, sắt cùng omega 3. Tuy nhiên, mẹ bầu cần chú ý ăn 1 – 2 lần/ tuần, mỗi lần dưới 100g chứ không nên ăn quá nhiều.
Thịt ghẹ giúp nam giới cải thiện liệt dương, bồi bổ cơ thể: Theo Đông y thì thịt ghẹ có tính lạnh, vị hàn, có tác dụng thanh nhiệt, sinh huyết bổ xương, tủy, tăng cường sinh lực, trị chứng liệt dương. Còn theo y học hiện đại thì thịt ghẹ chứa nhiều chất đạm, chất béo tốt, vitamin A, canxi cùng các nguyên tố vi lượng tốt cho sinh lý. Do đó, nam giới có thể bổ sung các món ăn từ ghẹ trong bữa ăn hàng tuần để cải thiện khả năng giường chiếu cho bản thân mà không cần phải tốn tiền uống thuốc hay dùng thêm sản phẩm hỗ trợ.
Khi có vết thương hở, bạn nên kiêng ăn rau muống, thịt gà, gạo nếp, thịt bò, lòng trắng trứng, đồ ăn cay nóng cùng các loại hải sản như ghẹ. Ăn ghẹ khi có vết thương hở sẽ khiến vết thương bị ngứa, lâu lành đồng thời hình thành sẹo lồi gây mất thẩm mỹ.
Ho là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm mục đích tống các chất ngoại lai ra ngoài (bao gồm vi khuẩn, virus và các tác nhân gây hại khác) và là một triệu chứng của nhiều căn bệnh khác nhau.
Nếu bạn bị ho trong thời gian dài sẽ khó tránh khỏi việc tổn thương tại niêm mạc cổ họng. Điều này khiến niêm mạc cổ họng vốn đã mỏng manh càng trở nên nhạy cảm hơn. Trong khi đó ghẹ lại có vị tanh với hương vị đặc trưng của biển. Vị tanh này khiến cổ họng của nhiều người không thể chấp nhận được, kết quả là ho nhiều hơn. Chính vì vậy, khi bị ho thì bạn tốt nhất nên hạn chế ăn ghẹ cùng các loại hải sản khác.
Ngoài ra, ghẹ là một loại thực phẩm chứ nhiều sodium và purines không thích hợp với những người bị cao huyết áp hay mắc bệnh gout. Những người bị cảm gió, sốt, mắc bệnh dạ dày, tiêu chảy cũng không nên ăn ghẹ.
NÊN XEM THÊM:
Sò Có Bao Nhiêu Calo Và Ăn Có Béo Không?
Sò (Arcidae) là tên gọi chỉ những loài động vật thân mềm có hai mảnh vỏ có kích thước loại nhỏ và vừa. Sò chủ yếu sống ở môi trường biển, sông, vùng nước lợ. Đặc điểm của sò có 2 mảnh vỏ bên ngoài khép lại, sỏ sò đa dạng về kích thước và màu sắc khác nhau.
Hiện nay, theo nghiên cứu khoa học có hơn 200 loại sò trong tự nhiên. Tuy nhiên, trong chế biến thực phẩm thì có một số loại thường gặp như sau:
– Sò láng điệp: là loại hải sản có giá trị dinh dưỡng cao được nhiều người yêu thích. Vỏ của loại sò này có hình rẻ quạt bên trong có 2 vành dài. Sò láng điệp có vị ngọt thanh khi chế biến, có thể nấu súp, xào, nấu canh…
– Sò điệp quạt: là loại hải sản khá quen thuộc, thịt sò trắng ngà thơm ngon, không dai, thích hợp cho cả rang lẫn xào. Loại sò này thích hợp trong chế biến các món bổ dưỡng như : rang muối tiêu, sò nướng mỡ hành,…
– Sò lông: còn có tên gọi là sò lông biển. Đây là một loại động vật thân mềm thuộc họ sò, có 2 mảnh vỏ hình bầu dục. Sò lông có hình khá giống với các loại sò khác nhưng lớn hơn sò huyết.
– Sò mai: loại sò này tương đối lớn có hình dạng to gần bằng một con ốc cánh tiên, cỡ bằng mu bàn tay dạng nan quạt.
– Sò dương: hay còn gọi là sò mồng có dạng như sò huyết. Loại sò này có đặc điểm nhiều thịt, màu trắng hồng, dai, thịt chắc, ngọt và thơm.
100g sò huyết có chứa 71 calo
100g sò điệp chứa 94 calo
100g sò lông 51 calo
100g sò dương 65 calo.
Sò chính là loại hải sản chứa nhiều dưỡng chất, điển hình như: Sắt, Selen, Photpho, Protein, Kẽm; Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin B2; Vitamin B12, I-ốt, Niacin; Canxi, Magiê, Natri, Omega-3,….có lợi cho sức khỏe con người với một số tác dụng như: thúc đẩy sức khỏe hệ tim mạch nhờ hàm lượng vitamin B12 dồi dào. Sò có chứa axit béo omega 3 có thể giúp tăng cường sức khỏe trí não; tác dụng tăng cường miễn dịch rất tốt…v…v
Tổ chức Y tế thế giới đã từng công bố kết quả rằng: một ngày 1 người trưởng thành cần 200 calo. Như vậy nếu như chia thành 3 bữa ăn chính thì mỗi bữa cần nạp 667 calo. Nếu so sánh tương quan mức năng lượng này với năng lượng có trong sò, ta dễ dàng nhận thấy:
Các loại sò thường có lượng calo rất thấp. Giả sử bữa ăn chính bạn ăn sò điệp bạn ăn đến 500g sò thì lượng calo là 470 calo- với lượng calo này vẫn thấp hơn calo tiêu chuẩn. Vậy nên có thể kết luận ăn sò không béo.
Mặc dù vậy chuyên gia cũng khuyến có có những loại sò huyết có thể tích lũy kim loại nặng từ môi trường sống của chúng. Những kim loại này được xác định không tốt cho sức khỏe, có thể gây nên những tổn thương nội tạng nên hạn chế sử dụng.Mặt khác, đối với những người có tiền sử dị ứng với sò huyết thì không nên sử dụng.
NÊN XEM THÊM:
Bánh Akiko Bao Nhiêu Calo Và Ăn Có Béo Không?
Bánh akiko bao nhiêu calo và ăn bánh akiko có béo không là câu hỏi được rất nhiều tín đồ “hảo ngọt” quan tâm. Đặc biệt là đối với những người đang ăn kiêng, giảm cân nghiêm ngặt.
Bánh akiko được sản xuất bởi công ty oishi – một trong những công ty kinh doanh thức ăn nhẹ đến từ quốc đảo Philippines nổi tiếng thế giới. Ngoài những gói snack thơm ngon, đậu phộng, kẹo oishi với nhiều hương vị đa dạng,… Nhắc tới Oishi, người ta không thể không nhắc tới bánh akiko – loại bánh dạng que, giòn xốp và được rất nhiều người yêu thích, nhất là các bạn nhỏ.
Bánh akiko được chế biến chủ yếu từ bột, đường và sữa, các nguyên liệu sẽ được trộn đều với nhau thông qua hệ thống máy móc hiện đại bậc nhất, sau đó được nấu và tạo hình thành dạng que bánh dài vừa phải. Bên trong bánh akiko được trải đều một lớp nhân kem béo ngậy, tương ứng với hương vị của vỏ bánh. Khi ăn bánh akiko, bạn sẽ nhanh chóng cảm nhận được hương vị giòn xốp, béo ngậy của chiếc bánh này ngay từ lần đầu tiên thưởng thức.
Tính tới thời điểm hiện tại, công ty Oishi đã cho ra mắt khá nhiều hương vị khác nhau cho dòng bánh akiko. Cụ thể như sau:
Bánh akiko nhân cà phê moka: Được sản xuất và chế biến dựa trên hương vị thực tế của quả cà phê moka đặc trưng tại Philippines. Nhân bánh được làm từ bột cà phê và hương vani, sẽ mang tới hương vị đậm đà và béo ngọt khi thưởng thức.
Bánh akiko nhân sữa dừa : Bao gồm bột kem, sữa tươi hòa quyện cùng hương thơm của sữa dừa tự nhiên. Giúp chiếc bánh vừa béo ngậy, vừa ngọt ngào như chính tên gọi của chúng.
Bánh akiko nhân Custard: Bánh nhân sữa được rất nhiều người yêu thích bởi sự quen thuộc, ngọt ngào nhưng không kém phần lạ miệng. Khi thưởng thức, bạn sẽ cảm nhận được song song độ giòn ngọt và sự béo ngậy, thơm thơm của sữa tươi.
Bánh akiko nhân phô mai: Nổi bật với hương vị phô mai béo ngậy, ngọt thơm. Ngay từ miếng cắn đầu tiên bạn sẽ cảm nhận được que bánh giòn xốp sau đó là sự mềm mịn, béo ngậy của nhân phô mai bên trong.
Bánh akiko nhân sầu riêng: Khi thưởng thức sẽ mang tới hương vị quen thuộc của trái sầu riêng, vừa ngọt lại vừa béo rất gây nghiện. Kết hợp với vỏ bánh giòn xốp và nhân kem sầu riêng mềm mịn. Loại bánh này sẽ rất thích hợp cho những người là “tín đồ” trung thành của sầu riêng.
Theo thông tin cung cấp từ nhà sản xuất, trong 1 chiếc bánh akiko (8g) chứa 36 kcal. Thêm vào đó, giá trị dinh dưỡng trong bánh lần lượt như sau: 14g chất béo; 0g chất xơ; khoảng 1g protein; 2g đường; 5g carbohydrate; 1,5g chất béo.
Một chuyên gia dinh dưỡng tại Viện dinh dưỡng Quốc gia cho biết, ăn bánh akiko sẽ không hề gây béo nếu như bạn biết cách ăn bánh sao cho khoa học và phù hợp với khẩu phần ăn trong ngày của mình. Bởi hàm lượng calo có trong 1 chiếc bánh akiko khá thấp, nếu so sánh với mức năng lượng cần nạp trong ngày là 2000 kcal/ người trưởng thành. Khi bạn ăn 2 cái/ ngày, lượng calo cũng không vượt quá mức cho phép. Do đó, loại bánh này rất thích hợp để sử dụng làm món ăn nhẹ, cung cấp năng lượng cho cơ thể trong ngày.
Tuy nhiên, nếu bạn ăn quá nhiều (quá 3 chiếc/ ngày), ăn thường xuyên, ăn bánh akiko trước khi đi ngủ,… Lúc này nguy cơ tăng cân, béo phì là vô cùng cao. Mặc dù lượng calo được đánh giá thấp, nhưng giá trị dinh dưỡng trong loại bánh này đều ảnh hưởng không nhỏ tới vóc dáng và cân nặng của bạn. Điển hình như chất carbohydrate, chất béo, đường, protein,… Khi những chất dinh dưỡng này được nạp vào cơ thể vượt mức cho phép, không những cân nặng bị ảnh hưởng, mà hệ tiêu hóa cũng bị tác động không nhỏ khi phải chuyển đổi một lúc quá nhiều năng lượng. Chưa kể, bánh akiko không hề chứa chất xơ, sẽ không thể hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa thức ăn và đào thải chất dư thừa ra khỏi cơ thể.
Đặc biệt, các chuyên gia cũng khuyến cáo đối với những người mắc bệnh thừa cân, tiểu đường, bệnh huyết áp,… Thì nên hạn chế tiêu thụ loại bánh này. Bởi hàm lượng đường trong bánh có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
NÊN XEM THÊM:
Cập nhật thông tin chi tiết về Nước Sting Đỏ Bao Nhiêu Calo Và Uống Có Béo Không? trên website Gqut.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!